Đối với người Việt Nam, tiếng Anh trở nên rất khó hiểu nếu các con số có liên quan ... nó giống như một loại quy tắc sắt. Người bản địa cũng có nhiều cách thể hiện thời gian.
Cách cơ bản để thể hiện thời gian
Ví dụ: "4:23" nói bằng tiếng Anh như sau.
• It’s four twenty three.
Trong tiếng Anh, không có tùy chỉnh diễn đạt "giờ" và "phút" mỗi lần, và nó chỉ đơn giản là một chuỗi các số. Dịch theo nghĩa đen, "Có phải là 4, 23?" Có thể có một số khó chịu lúc đầu, nhưng nó hoạt động tốt với điều này.
Cách cơ bản nhất là liệt kê những con số này. Nếu là 11 giờ thay vì 4 giờ
It’s eleven twenty three.
Bạn có thể xử lý tất cả thời gian chỉ bằng cách thay thế các số.
Biểu thức "phút trước" là gì?
Trong cuộc sống hàng ngày, đôi khi chúng ta nói "8 kém10".
Điều này có nghĩa là "7:50", vì vậy
• It’s seven fifty.
Đó là một hình thức cơ bản để nói. Nếu bạn muốn nói bằng tiếng Anh thì nó sành điệu như thế nào, giống như trong tiếng Việt, "Tôi ổn", hãy nói điều gì đó như thế này:
• It’s 10 minutes before 8.
It’s 20 minutes before 6.
Một lần nữa, điều này không khác gì so với việc sử dụng của nó.
Ngoài ra, như một biểu thức có cùng ý nghĩa , "to" có thể được sử dụng thay vì "before" .
• It’s 10 minutes to 8
Như trong trường hợp "before" , nó đại diện cho "7:50", nhưng thay vì "8 kém 10", nó sẽ được thể hiện là "nó sẽ là 8:00 trong 10 phút ".
Về cơ bản, nó thường được sử dụng cho các biểu thức lên đến 30 phút, chẳng hạn như 10 phút, 15 phút và 20 phút. Lúc 1:10, tôi không nói "50 phút cho đến 2 giờ".
Ngoài ra, "minutes" thường được bỏ qua.
• Bây giờ là 10 đến 8. (Sẽ là 8 giờ sau 10 phút)
Nó có thể được thể hiện như sau: Đây cũng là 8 kém 10, tức là 7:50.
Nghe có vẻ như "Đó là 10, 2, 8." , vì vậy ban đầu nó có thể gây nhầm lẫn. Tuy nhiên, điều này đang dần quen, vì vậy hãy tìm một cơ hội và trải nghiệm càng nhiều sự nhầm lẫn càng tốt. Không có giáo viên nào đánh bại kinh nghiệm!
Làm thế nào để bạn nói "hơn"?
Khái niệm "quá nhiều của một phút" hoàn toàn trái ngược với biểu hiện của "mỗi phút trước".
Ví dụ, trong trường hợp 11:10, nó được thể hiện như sau.
• It’s 10 minutes past 11.
• It’s 10 minutes after 11.
Cũng trong trường hợp này, “minutes” bị bỏ qua, thường “It’s 10 past 11. ”“It’s 10 after 11.” Nói cách khác, after không được sử dụng thường xuyên, nhưng nó cũng là một biểu hiện của kiến.
Ý tưởng về "1/2" và "1/4"
Chà, cho đến nay, tôi đã giới thiệu từ ngữ về thời gian không khác nhiều so với tiếng Việt
Khi nói “It’s six thirty.”, dĩ nhiên là "Sáu giờ ba mươi."
• It’s half past six.
Nó có thể được thể hiện như sau: Ngay cả trong tiếng Việt, có một biểu hiện chỉ ra rằng nó chỉ hơn một nửa như "6 rưỡi".
Vậy còn "6:15" thì sao?
• It’s six fifteen.
• It’s fifteen minutes past six.
Cho đến nay, tôi đã giới thiệu nó sớm hơn.
Trong thế giới nói tiếng Anh hoặc ở thế giới phương tây, khái niệm "quarter" , cũng là "1/4" và 25 xu, rất mạnh mẽ. Điều này giống nhau ngay cả khi đại diện cho thời gian và biểu hiện buồn tẻ "6 giờ 1/4"
• It’s a quarter past six. (6:15)
Hãy cẩn thận vì nó được gắn cẩn thận vào "a" hiển thị "quarter" và số ít .
• It’s a quarter to seven. (6:45)
Ở các quốc gia nói tiếng Anh và văn hóa phương Tây, khái niệm "một tá" là phổ biến ngoài "1/4" này.
Tóm tắt
Cuối cùng, tôi sẽ liệt kê các biểu thức thường được sử dụng nhất, đó là những biểu hiện khó hiểu nhất.
• 12:00 = It’s twelve o’clock.
• 12:05 = It’s five minutes past twelve.
• 12:10 = It’s ten minutes past twelve.
• 12:15 = It’s a quarter past twelve.
• 12:20 = It’s twenty minutes past twelve.
• 12:25 = It’s twenty-five minutes past twelve.
• 12:30 = It’s half past twelve.
• 12:35 = It’s twenty-five minutes to one.
• 12:40 = It’s twenty minutes to one.
• 12:45 = It’s a quarter to one.
• 12:50 = It’s ten minutes to one.
• 12:55 = It’s five minutes to one.
Và khi ai đó hỏi tôi thời gian bằng tiếng Anh,
• It’s a quarter to one.
Hãy trả lời một cách ngắn gọn và cố gắng ghi nhớ.
__________________
Nguyễn Vũ Sale - Thiết kế web CIP media