Kính ngữ trong tiếng Hàn
Kính ngữ được dùng trong hầu hết trong ngôn ngữ giao tiếp của các nước Phương Đông chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng Nho giáo, trong đó có Hàn Quốc. Tính tôn ti trật tự cũng là nguyên nhân của hệ thống kính ngữ rất phát triển. Trong tiếng Hàn, có những từ mà chỉ có người trên mới được dùng để gọi người dưới và, ngược lại, có những từ chỉ dành cho người dưới sử dụng để gọi người trên.
Quote:
Kính ngữ trong tiếng Hàn được dùng để thể hiện sự kính trọng với người trên, các đối tượng xã hội hoặc trong các trường hợp trang trọng.
cac loai visa han quoc
Nếu như trong tiếng Việt, để thể hiện sự kính trọng đối với người giao tiếp cùng, người ta chỉ đơn giản cần chú ý nói đầy đủ câu cả chủ ngữ và vị ngữ đồng thời thêm một số từ như ạ, dạ, vâng ạ, thưa… là đủ. Thì đối với với tiếng Hàn nó phức tạp hơn nhiều. Kính ngữ trong tiếng Hàn được xây dựng thành một hệ thống phức tạp và được vận dụng cho từng đối tượng, từng hoàn cảnh khác nhau.
Chính vì sự phức tạp của nó mà kính ngữ trong tiếng Hàn có rất nhiều cách để phân loại. Nhưng cơ bản thì kính ngữ trong tiếng Hàn được chia làm 3 dạng lớn:
|
- Kính ngữ với chủ thể
- Kính ngữ với người nghe
- Kính ngữ trong từ loại
Mỗi dạng kính ngữ lại có cách sử dụng và cấu trúc khác nhau.
3 dạng lớn của kính ngữ trong tiếng Hàn
1. Kính ngữ với chủ thể
Được dùng để thể hiện sự tôn kính với đối tượng đang nói tới. Để sự dụng được hình thức tôn kính này trước hết người nói phải xác định rõ ràng mối quan hệ tương tác giữa chủ ngữ, người nghe, về tuổi tác địa vị xã hội, tính thân thuộc cũng như mức độ cần tôn kính.
Để thể hiện sự tôn trọng với chủ ngữ của câu- đối tượng đang được nói tới- thì người nói chỉ cần thêm tiếp vị ngữ “
(으) ” vào sau động từ
동사 + (으)시
V + (으) 시- Khi V kết thúc là một nguyên âm thì thêm vị tố “ 시”
- Khi V kết thúc là một phụ âm thì thêm vị tố “ 으 시”
2. Kính ngữ với người nghe
Trong tiếng Hàn khi dùng kính ngữ để đề cao người nghe, người nói thường dùng đuôi kết thúc câu. Tùy thuộc vào địa vị xã hội, độ tuổi, quan hệ gia đình… mà người nói lựa chọn một đuôi câu thích hợp. Hệ thống đuôi câu trong tiếng Hàn rất đa dạng và phong phú, được thể hiện ở bảng dưới đây:
Đuôi kết thúcCấp độ nói
Câu trần thuậtCâu nghi vấnCâu mệnh lệnhCâu đề nghịCâu cảm thán
Thể qui cáchThể tôn trọng(으)ㅂ니다(으)ㅂ니까(으)십시오( 으)ㅂ시다(는)군요
Thể trung네나게세(는)구먼
Thể thấp는/ㄴ 다니아/어/여라자(는)구나
Thể ngoài qui cáchThể tôn trọng아/어/여요(는)군요
Thể thấp아/어/여(는)군
3. Kính ngữ trong từ loại
Các hình thức trong tiếng Hàn không chỉ thể hiện ở đuôi câu mà kính ngữ trong tiếng Hàn còn đòi hỏi sự tương xứng trong thành phần câu sử dụng kính ngữ. Vì vậy mà trong tiếng Hàn xuất hiện từ kính ngữ. Đây là một dạng nâng cấp những từ loại thông thường nhưng không phải từ nào cũng được nâng cấp. Dưới đây là một số từ chuyển sang dạng kính ngữ các bạn có thể tham khảo:
Từ loạiDạng thườngDạng kính ngữDạng khiêm nhườngNghĩa
Danh từ밥말
집
술
이름
나이
병
생일
진지말씀
댁
약수
성함
연세
병환
생신
Cơm Lời nói
Nhà
Rượu
Tên
Tuổi
Bệnh
Sinh nhật
Động từ있다주다
먹다
묻다/말하다
보다
자다
죽다
데리다
알리다
일어나다
아프다
이르다
보내다
계시다드리다
잡수시다/드시다
여쭈다/여쭙다
뵙다
주무시다
돌아가시다
모시다
아뢰다
기침하시다/기상하시다
편찬으시다
분부하시다
올리다
Có, ở Cho, đưa cho
Ăn
Hỏi
Gặp,xem
Ngủ
Chết
Mời,đi theo
Nói, báo cho
Tỉnh dậy
Ốm
Nói, yêu cầu
Gửi cho
Tiểu từ이/가에게
은/는
께서께
께서는
Hậu tố님
Đại từ그사람나
우리
그분저저희người đótôi
chúng tôi
Kính ngữ là một phần không thể thiếu trong tiếng Hàn. Kính ngữ góp phần làm trang trọng thêm cho cuộc giao tiếp, làm cho người nói tự tin hơn và người nghe được hài lòng.
Theo: $Link$